Bán hàng sàn TMĐT có cần giấy phép kinh doanh không? P4
Giỏ hàng 0

CHƯƠNG III: SÀN THƯƠNG MẠI - Bán hàng sàn TMĐT có cần giấy phép kinh doanh không? P4

Ngày đăng: 11:20 AM 05/05/2021 - Lượt xem: 924

Cũng như đã nói ở phần trước, chắc hẳn các bạn cũng thắc mắc để đăng kí kinh doanh sàn TMĐT chúng ta cần những gì? Sau đây mời các bạn xem tiếp những thông tin tôi chia sẻ dưới đây:

- Đơn đề nghị đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử

- Quyết định thành lập đối với tổ chức hay Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thương nhân

- Đề án cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định

- Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử

- Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.

- Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

11. Quy trình xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử

  1. Quy trình đăng ký
  2. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử 
  3. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau: Tên thương nhân, tổ chức; Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức; Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức; Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;

- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.

Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

 

  1. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
  2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
  3. Xác nhận đăng ký
  4. Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định . Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
  5. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

12. Sửa đổi, bổ sung giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử

- Thương nhân, tổ chức đã xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký khi có một trong những thay đổi sau:

+ Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;

+ Thay đổi người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ;

+ Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;

+ Thay đổi tên miền;

+ Thay đổi quy chế và điều kiện giao dịch trên website cung cấp dịch vụ;

+ Thay đổi các điều khoản của hợp đồng cung cấp dịch vụ;

+ Thay đổi hoặc bổ sung dịch vụ cung cấp trên website;

+ Các thay đổi khác do Bộ Công Thương quy định.

- Thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi các thông tin nêu trên. Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).

- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.

 

13. Hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử

- Bộ Công Thương chấm dứt giấy phép sàn giao dịch mại điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP. cụ thể trong các trường hợp sau

+ Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

+ Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;

+ Quá 30 (ba mươi) ngày mà website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;

+ Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

+ Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương.

- Thương nhân, tổ chức đã được cấp giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để

chấm dứt đăng ký. 

- Thương nhân, tổ chức hủy bỏ giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử trong các trường hợp sau:

+ Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

+ Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;

+ Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2014/TT-BCT Quy định về quản lý Website thương mại điện tử và tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.

+ Thông tin về các giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

 

Mời các bạn xem tiếp phần sau tại đây.

Facebook